Nguyễn Tuấn Dũng
Sưu
tầm và biên soạn
Kỹ năng sinh hoạt
Linh hoạt viên- hoạt náo viên
Các
bạn thân mến, có thể nói sinh hoạt đã từ lâu luôn gắn liền với cuộc sống con
người, nhất là giới sinh viên, học sinh. Bất kỳ một sinh viên, học sinh nào
cũng đã ít nhất một lần tham gia sinh hoạt tập thể, hội đoàn. Sinh hoạt không
chỉ tạo nên vui tươi, thân mật, đoàn kết, thư giãn… mà còn được coi như một
phương thế để giáo dục nhân bản hoặc hỗ trở việc học rất hiệu quả. Như vậy, mục
đích của sinh hoạt theo 3 cấp độ:
1.
Tạo bầu khí vui tươi, thân mật, đoàn kết
2.
Giáo dục nhân bản
3.
Rèn luyện kỹ năng
Bạn là một linh hoạt viên, quản trò, hoạt náo,…bạn phải có
một số vốn kỹ năng sinh hoạt tối thiểu, để bất kỳ lúc nào bạn cũng trở thành một
người đem lại niềm vui cho tập thể. Để làm được như thế bạn cần tích lũy nhiều
kinh nghiệm về bài hát, trò chơi, băng reo, vũ điệu, ảo thuật, nghệ thuật nói
trước công chúng, kỹ năng dẫn chương trình, tổ chức sự kiện, tổ chức hội trại…
Trong
cuốn sách nhỏ này, tôi xin được giới thiệu và trình bày ngắn ngọn những nội
dung chính được trình bày sau đây:
1.
Kỹ năng làm quản trò, linh hoạt viên
2.
Kỹ năng tập một bài hát sinh hoạt
3.
Kỹ năng sáng tác cử điệu một bài hát
sinh hoạt
4.
Kỹ năng lập ngân hàng trò chơi
5.
Một số trò chơi thông dụng
Đây
là những gợi ý mang tính giáo khoa, còn việc ứng dụng trong thực tế là do sự
sáng tạo, kinh nghiệm tích lũy của mỗi người. Vì thế các bạn cần thực hành
trong các buổi sinh hoạt cộng đoàn, từ đó rút ra những kỹ năng quý báu cho bản
thân. Chúc các bạn thành công!
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 01 tháng 4 năm 2014
Jos. Nguyễn Tuấn
Dũng
***
Bài
1:
Kỹ
năng làm quản trò- linh hoạt viên
***
Có thể dùng danh từ “nghề” để nói về công việc Quản trò,
linh hoạt viên, mặc dù “nghề” này không nhắm đến kinh tế hay danh vọng trong xã
hội. Nhưng nếu được gọi là “nghề” thì một người được xem là linh hoạt viên, quản
trò phải thật điệu nghệ, có nghệ thuật và chuyên nghiệp.
Ở
đây, tôi xin trình bày 3 nét làm nên một quản trò, linh hoạt viên chân chính:Tính cách- Vốn Liếng- Kinh nghiệm
1. Tính cách của người quản trò
Người
ta thường quan niệm một cách khá bạc bẽo rằng: người quản trò là một anh, một
chị chuyên làm “trò hề” cho thiên hạ
mua vui, có chút tiếu lâm, tính tình lại hay bông đùa hời hợt, khi nào vào việc
quan trọng chẳng ai dám tin tưởng giao phó, sợ người ấy biến thành trò đùa.
Thiết
nghĩ, quan niệm như thế là nông cạn, hẹp hòi và “tàn nhẫn”. Để làm được một “anh hề” dễ thương, một quản trò tài giỏi
trước hết bạn phải có: một tâm hồn cởi mở,
một ý thức sâu sắc, một bản lĩnh vững vàng và một khả năng đa dạng.
1.1.
Tâm
hồn cởi mở:
Quản
trò phải có tâm hồn bình dị và vị tha có thế sẵn sàng đóng góp phần
mình một cách nhiệt thành cho cuộc vui chung, cho bầu khí tập thể thêm đạm đà,
ý vị và thân tình gắn bó. Không làm eo,
làm phách; không chút nhút nhát, tự
ti…
1.2.
Ý
thức sâu sắc:
Quản
trò phải có ý thức, phán đoán tốt thì sẽ biết mình đang làm gì, biết nói thế
nào cho đúng lúc, đúng nội dung, đúng đối tượng,…Nhờ vậy, thông qua những trò
chơi, những bài hát dần dần bồi đắp cho mỗi người và tập thể những giá trị giáo
dục sâu sắc.Người quản trò có ý thức luôn tránh những bài hát, những trò chơi phản giáo dục, phản khoa học.
1.3.
Bản
lĩnh vững vàng:
Quản
trò có bản lĩnh vững vàng thì có thể biến báo nhanh nhẹn trong mọi việc, mọi
tình huống; không tranh việc, không dựa vào người khác; thành công không kêu, thất bại không nản; và đến lúc nào đó sẵn
sàng nhường bước cho người giỏi hơn, cho thế hệ trẻ hơn kế thừa mà không buồn,
không mặc cảm và ganh tỵ.
1.4.
Khả
năng đa dạng:
Khả
năng càng đa dạng thì người quản trò càng có thể biến mọi việc, mọi dịp thành một
trò chơi đúng nghĩa và lý thú; biết rộng mọi lĩnh vực để vận dụng trong mọi
hoàn cảnh; biết cách ăn nói dõng dạc và mạch lạc, biết cư xử hài hòa với mọi
người. Quản trò cần có đủ sở trường và sở đoản thì dễ “nhập vai”: kể truyện, tập
hát, diễn viên kịch, dẫn chương trình,…
Như
thế, chúng ta không thể coi quản trò là một anh hề, có tài vặt và lém miệng.Ngược
lại, phải nhìn nhận đây là một thủ lĩnh
(leader) đầy trình độ và thiện chí, có thể làm chủ một tập thể 6 đến 600.000
người trong một thời gian tương ứng.
2. Vốn liếng của người quản trò
Vốn
liếng ở đây chúng ta hiểu không chỉ người quản trò được thiên phú như một năng
khiếu quý và hiếm, mà còn nỗ lực rèn luyện, học tập và kiến thức thực tập, thực
tế từ các buổi sinh hoạt cộng đoàn.
2.1.
Giọng
nói và khuôn mặt
Người
quản trò cần có giọng nói to, dõng dạc để trình bày trò chơi, hướng dẫn luật
chơi thật ngắn gọn và dễ hiểu, gây được sự chú ý tập trung và bất ngờ hấp dẫn
cho cả tập thể đông người, mặc dù có thể họ đã chơi trò ấy nhiều lần.
Khi
quản trò làm nhiệm vụ trọng tài, cần phải có những quyết định công minh mà vẫn
giữ được bầu không khí vui tươi, khi đưa ra một số khẩu lệnh phải dứt khoát
nhưng pha một chút dí dỏm, khiến mọi người dễ dàng tự nguyện làm theo.
Khuôn
mặt của người quản trò luôn tươi tỉnh, cởi mở, ánh mắt nhìn bao quát toàn bộ,
tránh để sự nóng nảy hoặc nản lòng thoát chí, không ra lệnh gay gắt.
2.2.
Cử
chỉ và dáng điệu
Người
quản trò có dáng điệu tự nhiên, cư xử dễ thương, tạo thiện cảm, tạo được sự chú
ý,… có như thế mới làm cho tập thể vui nhộn, tương tác, giao kết với nhau thoải
mái.
Cần
tránh những cử chỉ thừa, vụng về, tự mình sẽ dễ mất tự chủ trước đông đảo người
tham dự đang chú ý về mình.
2.3.
Kiến
thức và ý niệm
Kiến
thức bước đầu của người quản trò là “học
lỏm” và sau đó học trong sách, học từ thầy, học bạn bè,… để dần dần hệ thống
thành những lý luận kiến thức, làm vốn riêng cho mình.
Đã
làm quản trò thì không bao giờ được cạn trò chơi, mà phải tìm tòi và sáng tác
các trò chơi mới để mỗi lần xuất hiện là một lần hứa hẹn sẽ đem đến một chương
trình mới hấp dẫn, có duyên, có ý nghĩa và đáp ứng được nhu cầu của tập thể.
3. Kinh nghiệm của người quản trò
3.1.
Số
lượng người chơi
Có
một hàm số nghịch biến về tâm lý tập thể ở đây là: khi số lượng người tham gia sinh hoạt càng đông thì tính chất của trò
chơi lại càng “trẻ con” đi. Vì thế người quản trò phải biết biến báo, lựa
chọn các trò chơi sao cho phù hợp với “độ tuổi tâm lý”. Ở đây chúng ta khảo sát
những cấp độ của số người chơi:
a. Trên
dưới 12 người:
Dù
là các đối tượng thanh thiếu niên còn rất trẻ thì trò chơi phải ở cấp độ cao,
thường đòi hỏi sự quan sát, óc lý luận, trí tưởng tượng và tính khôi hài dí dỏm,
có vẻ “ông cụ non”. Trò chơi không nhằm đến việc thắng thua, mà chủ yếu làm
nóng, khởi động thú vị khiến mọi người hào hứng là thành công.
b. Trên
dưới 50 đến 60 người:
Trò
chơi sẽ ở cấp độ trung bình, đòi hỏi sự nhanh nhẹn, tháo vát, dẻo dai, đầy sôi
động. Ví dụ: các trò chơi vận động, trò chơi phản xạ, đối kháng, thi đua,…
Sinh
hoạt với khoảng trên dưới 60 người là hoàn cảnh phù hợp cho các quản trò trẻ, mới
bước vào nghề. Nếu cần các bài hát sinh hoạt nên chọn những bài ở mức trung
bình, dễ tập và dễ nhớ.
c. Trên
dưới 300 người:
Trò
chơi ở mức độ đơn giản, chỉ đòi hỏi sự đồng loạt sao cho nhịp nhàng, vui nhộn,
dễ bắt chước, luật chơi dễ hiểu và dễ thực hiện. Nếu không gian chơi là một hội
trường nên dùng các trò chơi Phản xạ.
Nếu ở ngoài sân rộng thì sử dụng các trò chơi Vận động nhẹ.Cũng đừng quên các Băng reo là loại trò chơi vừa hợp với đám đông và tạo hiệu quả cao.
3.2.
Đối
tượng tham gia
Khi
nhận nhiệm vụ bất ngờ, quản trò cần chú ý đến đối tượng mình chuẩn bị sinh hoạt
(đối tượng đã quen với việc sinh hoạt- đối tượng chưa quen hoặc chưa từng sinh
hoạt). Sau khi nhận định, người quản trò tìm ra phương án sinh hoạt thích hợp.
Đặc biệt, cần lưu tâm đến những đối tượng chính sau đây:
a. Có
đội ngũ
b. Không
có đội ngũ
c. Chưa
quen sinh hoạt
d. Đã
quen sinh hoạt
e. Có
nhiều trẻ em
f. Có
nhiều người lớn
3.3.
Điều
kiện tổ chức sinh hoạt
Người
quản trò có quyền lựa chọn và tính toán kỹ địa điểm mà mình sẽ tổ chức sinh hoạt.Nhưng
điều kiện không cho phép, bạn cần linh hoạt ở các địa điểm bất ngờ mà vẫn không
giảm hiệu quả buổi sinh hoạt. Tôi xin nêu 3 tình huống đặc trưng sau đây:
a. Sân
bãi rộng:
Nếu
số người tham gia không quá đông, quản trò cho lập một vòng tròn tương đối vừa,
không quá lớn tránh không để bầu không khí bị loãng.
Với
diện tích đó, quản trò có thể vận dụng các trò chơi vận động mạnh, di chuyển
nhiều và nhanh, có tính đối kháng.Tuy nhiên khi thấy các bạn có vẻ mệt, thì xen
kẻ các trò chơi vận động nhẹ, ngồi tại chỗ.
b. Phòng
quá chật:
Nếu
số người tham gia khá đông, quản trò nên chơi các trò chơi vận động nhẹ, tại chỗ,
có thể tận dụng cả ghế bàn và các vật dụng có sẵn trong phòng đưa vào nội dung
của những trò chơi.
Bạn
cũng nên thêm vào một số bài hát tập thể, vui nhộn tạo bầu không khí vui tươi.Chú
ý không nên sinh hoạt quá lâu (không quá 1 giờ) tránh bị quá tải.
c. Không
có micro điều khiển
Nếu không gian rộng, số lượng người
tham gia quá đông, mà lại không có micro điều động thì quả là một tình huống
khó khăn, có thể đây là tình huống khó khăn nhất đối với người quản trò, nếu
chưa có kinh nghiệm.
Quản trò có thể mời một số bạn trẻ
biết sinh hoạt làm quản trò phụ tá, chơi một số trò chơi mở đầu chung, sau đó
chia nhỏ ra thành 2 hoặc 3 nhóm nhỏ sinh hoạt riêng, cuối cùng tập hợp chung và
sinh hoạt kết thúc.
Nếu trường hợp tập thể chưa quen
sinh hoạt mà không có ai trợ giúp, thì quản trò phải ít dùng khẩu lệnh hơn là
thủ lệnh. Dùng các trò chơi đơn giản, phổ biến ngắn ngọn, có nhiều động tác để
bắt chước.
Đồng thời bạn đừng quên các bài hát
tập thể quen thuộc, các băng reo ngắn để
gây bầu khí thêm sinh động. Chú ý trong trường hợp này không quá 30 phút, như
thế sẽ ảnh hưởng chất lượng buổi sinh hoạt và nhất là sức khỏe người quản trò.
3.4.
Bản
thân người quản trò
a. Chuẩn
bị trò chơi
Ngoài trường hợp “bắt cóc bỏ dĩa” ,
thì người quản trò có điều kiện tiên liệu và chuẩn bị nghiên cứu trước các mặt
sau đây:
·
Đại điểm tổ chức sinh hoạt:
có những thuận lợi và bất lợi nào? Đối với những bất lợi, cần chuẩn bị đối phó
ra sao?
·
Đối tượng sinh hoạt:
đối tượng sinh hoạt là ai? Độ tuổi nào? Có những nhu cầu gì? Nếu là sinh hoạt định
kỳ, thì phải có một kế hoạch thế nào?
·
Phân công cụ thể:
người quản trò chuyên nghiệp phải biết phân công hiệu quả, chọn đúng đối tượng,
giao đúng việc và phân bố thời gian hợp lý.
·
Các vật dụng liên quan đến trò chơi:
gồm có những vật dụng gì cho mỗi trường hợp và mỗi trò chơi. Hiện để ở đâu? Do
ai đang giữ? Phải đưa ra lúc nào?
·
Kịch bản cuộc chơi:
diễn tiến ra sao? Có khả năng xảy ra những sự cố bất ngờ nào? Sẽ biến báo ra
sao?
b. Hướng
dẫn luật chơi
Quản trò phải biết cách tập trung mọi
người, sao cho tập thể thu hút, im lặng và chú ý nghe phổ biến luật chơi. Quản
trò phải tương tác với các bạn bằng cách hỏi mọi người đã hiểu chưa, đã nắm vững
luật chơi chưa?Có thể vận dụng một số chuyện vui, bài hát để dẫn nhập vào trò
chơi, nên chơi mẫu, chơi nháp trước khi chơi thật.
c. Tiến
hành trò chơi
Quản trò phải trực tiếp hòa mình một
cách nhiệt tình cùng với người chơi trong mọi lúc. Luôn nêu cao tinh thần tự nguyện,
tự giác, trung thực,…
Quản trò cần khéo léo, tế nhị với
những ai còn nhút nhát, chưa quen sinh hoạt hoặc khách mời mới đến còn lạ lẫm với
tập thể.
***
Bài
2:
Kỹ
năng tập một bài hát sinh hoạt
***
Đồng
thời có thể vận dụng những bài hát tập thể có thêm cử điệu đơn giản góp thêm phần
sinh động.
1.
Bài
hát trong sinh hoạt
1.1.
Gây
bầu khí
Nhanh chóng tạo được bầu khí vui tươi cho tập thể
không phân biệt nam nữ, tuổi tác. Xóa sự e dè ngại ngần hay bang quan khép kín,
vốn là thứ tâm lý bị “đóng băng” gây khó khăn cho linh hoạt viên trong sinh hoạt.
Ví dụ:
các bài hát mở đầu như Chào mừng, Về nơi đây, Anh em ta về,…
1.2.
Chuyển
tải ý nghĩa
Dễ dàng chuyển chở những ý nghĩa chủ
đề chung của chương trình sinh hoạt, giáo dục nhân bản trong xã hội. Đặc biệt
nâng cao hiệu ứng thành công cho chương trình, cụ thể qua các bài hát “chủ đề”
cho chương trình diễn ra.
1.3.
Hỗ
trợ giảng dạy
Đặc biệt, bài hát trong sinh hoạt
là một phương tiện sư phạm sinh động và rất hiệu quả. Nó giúp cho các linh hoạt
viên, hoạt náo viên có thể dẫn nhập, minh họa và củng cố cho đề tài, bài thuyết
trình, hay một buổi nói chuyện với tập thể.
2.
Chọn
bài hát sinh hoạt
Để
chuẩn bị cho một chương trình sinh hoạt, linh hoạt viên, hoạt náo viên chọn sẵn
một số bài hát sinh hoạt với các tiêu chuẩn sau:
2.1.
Phù
hợp với chủ đề:
Bài
hát sinh hoạt (BHSH) được chọn làm bài hát chủ đề hay bài hát chủ đạo cho
chương trình, thường là một bài hát ngắn ngọn, giai điệu vui tươi phấn khởi, tiết
tấu rõ, đơn giản, có cử điệu sinh động,…
2.2.
Phù
hợp với đối tượng:
BHSH
cần có nội dung phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, với từng giới tham dự. Ngoài ra cần
nhớ những nguyên tắc tỉ lệ nghịch giữa khối lượng người tham dự với tầm cỡ bài
hát: càng đông thì lại càng đơn giản
(tương tự như chọn trò chơi).
2.3.
Phù
hợp với khung cảnh:
BHSH
cần hợp với khung cảnh gặp gỡ ở hội trường, đám tiệc, trong phòng sinh hoạt,
ngoài sân chơi, giưa thiên nhiên, những nơi thờ tự (Nhà thờ, Chùa, Đình,..).
Có
các loại bài hát sáng tác riêng để mở đầu làm quen, để kết thúc chia tay hoặc
kèm theo trò chơi, để thưởng- phạt sau một trò chơi.
2.4.
Phù
hợp với khả năng bản thân:
Các
bạn linh hoạt viên, hoạt náo viên luôn phải nhớ BHSH được chọn cần phải quen,
thuộc thông thạo, vừa sức với bản thân linh hoạt, hoạt náo viên.Hát được một
bài hát có thể tới mức thuộc nằm lòng trước khi tập cho mọi người.Tránh tình trạng
lúng túng khi đứng trước tập thể.
3. Cách thức tập một bài hát sinh hoạt
Có nhiều cách tập một bài hát sinh
hoạt khác nhau, mỗi người có một phong cách khác nhau, nên uyển chuyển thay đổi
cho phù hợp với từng loại bài, với từng tình huống và từng đối tượng tham dự.
Có thể chọn một trong những cách dưới đây hoặc phối hợp cho nhiều cách thêm
phong phú và sinh động”
3.1.
Hát
trước cả bài nhiều lần
Cách
này cho tập thể nghe quen tai về bài hát, lời và nhịp điệu, sau đó lần lượt tập
lại từng câu.
3.2.
Hát
mẫu từng câu ngắn
Cách
này tập thể lập lại ngay, lại qua câu kết tiếp cho tới hết bài. Loại này thường
chỉ có 4 câu, nhịp là 2/4, có thể dùng cho 2 bè hát láy với nhau.
3.3.
Vừa
hát mẫu vừa minh họa cử điệu
Cách
này bạn vừa hát mẫu vừa có cử điệu minh họa, sau đó lập lại cả bài. Mời tập thể
cùng hát theo cử điệu đã gợi ý, mỗi câu thường diễn tả bằng 1, 2 cử điệu đơn giản.
3.4.
Vừa
hát mẫu vừa dẫn dắt
Cách này vừa hát mẫu vừa dẫn dắt bằng câu
chuyện hoặc cắt nghĩa từng câu một cách lý thú và sinh động, thường là loại bài
có tính tự sự, dành cho thiếu nhi.
3.5.
Chép
trọn cả bài hát lên bảng
Sau
khi tập thể hát đã tương đối vững, sẽ xóa dần một số chữ hoặc từng câu cho đến
khi xóa sạch bảng khi mọi người đã thuộc lòng bài hát. Thường là loại bài ngắn,
nhiều đoạn lập lại…
3.6.
Chia
phe hát đuổi
Sau
khi tập hát đã tương đối vững, có thể hát chồng lên nhau mà vẫn khớp về hòa âm,
hài hòa với tiết tấu nhịp điệu.
4.
Kết
luận
Linh
hoạt viên, hoạt náo viên trong công việc này được gọi là một Quản ca, nghĩa là người điều khiển cả tập
thể hát chung một bài hát. Mức độ thành công của chương trình là phụ thuộc vào
rất nhiều khả năng của người Quản ca. Thông thường mỗi linh hoạt viên, hoạt náo
viên phải biết, thuộc ít nhất là 30 bài hát sinh hoạt thật thành thạo.
Bạn
thử kiểm tra lại vốn liếng bài hát sinh hoạt của mình xem được bao nhiêu?
***
Bài
3:
Kỹ
năng sáng tác cử điệu một bài hát sinh hoạt
***
Linh
hoạt viên, hoạt náo viên cần biết
1.
Phân
loại và nhận định
Bài
hát có vỗ tay: Trong sinh hoạt, để gây bầu khí vui
tươi nhộn nhịp, Linh hoạt viên có thể đề nghị vỗ tay theo nhịp hoặc theo tiết tấu
của bài hát, vỗ toàn bài hay chỉ vỗ cuối câu, hoặc chỉ vỗ một số từ nào đó
trong câu thay vì hát thành lời.
Ví dụ: Tang
tang tang tình tang tính, ta ca ta hát vang lên...
Vỗ tay, vỗ tay, cùng nhau hát
mà vui cười…
Bài
hát có động tác: Trong sinh hoạt, Linh hoạt viên có thể
dùng các động tác đơn giản, dứt khoát, kèm theo từng câu của Bài Hát Sinh Hoạt,
thường là 4 động tác ( nếu là nhịp 2/4 và 4/4 ) hoặc 3 động tác (nếu là nhịp
3/4 ) cứ lập đi lập lại, ăn với các phách mạnh nhẹ của câu nhạc. Loại bài hát
này có tác dụng gây bầu khí sôi nổi, giúp thư giãn, tỉnh ngủ khi phải ngồi mỗi
một chỗ đã lâu.
Ví dụ: Lu
lu lá lù, lù lá lu là lu la lế...
Ta hát to hát nhỏ nhò nho...
Bài
hát có vũ điệu: Loại bài dùng làm các tiết mục trình
diễn của một Nhóm, một Đội, hay một toán bạn trẻ trên các sân khấu bỏ túi, văn
nghệ quần chúng, hoặc trong các dịp đốt lửa trại. Vì mang nhiều tính nghệ thuật
nên cần phải được tập luyện nhuần nhuyễn, đạt mức độ tương đối khá về nghệ thuật.
Ví dụ: Anh em
ta về cùng nhau ta quây quần...
Tình bằng có cái trống cơm...
Bài
hát có cử điệu: Loại bài hát sinh hoạt đặc biệt này
cho tới nay vẫn còn ít được sử dụng. Thật ra, dạng này rất dễ sáng tác, dễ lồng
các cử điệu vào, lại dễ tập cho cả tập thể đứng vòng tròn hoặc ngồi hoặc đứng
ngay trong lớp học. Mọi lứa tuổi đều có thể tham gia một cách hứng thú, sinh động,
gây ấn tượng sâu xa nhờ ý nghĩa của lời hát được minh họa bằng các cử điệu đơn
sơ gần gũi với đời sống thường nhật.
Ví dụ: Người
khôn xây trên đá ngôi nhà…
Chiều nay em đi câu cá...
2.
Định
nghĩa bài hát có cử điệu
Cử chỉ:
Cách làm, cách minh họa, cách biểu diễn một sự vật, một sự việc hay một ý tưởng
trừu tượng bằng bàn tay.
Dáng điệu:
Vẻ bề ngoài của khuôn mặt, của toàn thân mình ăn khớp với nhịp độ của công việc,
của âm nhạc.
Vậy, Bài hát có cử điệu
chính là một dạng bài hát ngắn có kèm theo các cử chỉ và dáng điệu đơn giản rõ
nét, để diễn tả tối đa nội dung của từng câu, từng ý trong bài hát.
3.
Giá
trị của cử điệu
Các
cử điệu mang tính cách tế nhị, kín đáo, lại vừa phong phú về mặt biểu hiện cảm
xúc của người Đông Phương (Ấn-Độ, Trung Hoa, Nhật Bản, Đại Hàn, Việt Nam…) thì
các cử điệu, dẫu không dùng đến lời nói, vẫn có thể diễn đạt nhiều ý tứ sâu sắc.
Thậm
chí, các cử điệu còn được ứng dụng một cách tự nhiên trong việc giáo dục nhân bản
và tâm linh không chỉ đối với trẻ em mà cho cả người lớn trong các mối tương
quan với chính mình, với tha nhân, với thiên nhiên. Cử điệu diễn tả lòng tri
ân, sự kính trọng, quan niệm sống bác ái, vui tươi lạc quan… Cử điệu giúp bầy tỏ
những tính cách và ước nguyện kín ẩn của nội tâm như vâng phục, khiêm tốn, hồn
nhiên trong sáng…
4.
Chuẩn
bị một bài hát có cử điệu
Để
đạt được thành công, Linh hoạt viên cần ý thức về bầu khí, về khung cảnh, về đối
tượng tham gia, về mục tiêu nhắm tới để chuẩn bị cho xứng hợp. Cần chú ý các yếu
tố sau đây:
Về BHSH:
nên sáng tác hoặc chọn các bài hát ngắn, cân phương, 4 hoặc 8 câu, có âm vận,
có ý tứ đơn giản dễ thương, trải ra trong 16 trường canh, theo nhịp 2/4 tươi tắn
khỏe mạnh hoặc nhịp 3/4 duyên dáng nhẹ nhàng.
Ø Về
cử điệu kèm theo: mỗi câu hát chỉ nên chọn minh họa bằng 1 hoặc 2 cử điệu đơn
giản, nhịp ăn khớp với tiết tấu nhạc, thường sử dụng các ngón tay, bàn tay,
cánh tay, phối hợp với động tác chân và sự di chuyển thân mình, đồng thời hài
hòa với ánh mắt và nét mặt.
Ø Về
tập thể tham dự: nên chọn hình thức vòng tròn cho sinh hoạt ngoài trời, bán
cung nếu nhắm đến một nghi thức như cầu nguyện, tĩnh tâm, cũng đôi khi phải ứng
biến ngay trong lớp học.
Về Linh hoạt viên:
nên hát mẫu kèm theo cử điệu mẫu một cách chậm rãi rõ ràng, tập cho tập thể,
sau đó làm nháp và chính thức. Có thể cho điểm số 1–2, nếu cần có các cặp làm cử
điệu đối xứng.Có thể giới thiệu ý nghĩa bài hát trước hoặc sau khi đã cùng làm.
5.
Diễn
xuất các cử điệu
Linh
hoạt viên đòi hỏi có nhiều sáng kiến, biến báo và có tâm hồn sâu sắc, giàu cảm
xúc, nên có thể dễ dàng chọn, sáng tác và thể hiện các cử điệu cho đúng ý
nghĩa, cân đối, duyên dáng, đạt mức nghệ thuật tối thiểu. Dưới đây là một số
nguyên tắc cần lưu ý về các cử điệu:
-
Thống nhất đầu-cuối: nhanh hay chậm, dí
dỏm hay trang trọng, sôi nổi hay dịu dàng, sao cho thích hợp với nội dung và
tính cách của bài hát, tuy vậy đôi khi vẫn có thể thay đổi nhịp độ và tiết điệu
để gây ấn tượng, đồng thời kết hợp các tiếng hò, tiếng hô, tiếng gọi, băng reo
để tạo bầu khí sinh động.
-
Thứ tự trái-phải: tay trái thường làm
trước tay phải, chân trái cũng bước trước chân phải, do vậy thân mình cũng quay
sang trái trước rồi quay sang phải sau.
-
Đối xứng trước-sau: cử điệu thường sẽ được
đưa lên rồi lại đưa xuống đưa sang trái rồi lại đưa sang phải, vươn tới trước rồi
lại thu về phía mình, mở rộng ra ngoài rồi lại kéo vào trong.
Với 3 yếu tố căn bản
nêu trên, các cử điệu cần phải liền lạc, không đứt quãng đột ngột, tất cả làm
thành một chu kỳ hài hòa, đẹp mắt mà lại có ý nghĩa.
6.
Hiệu
quả một bài hát có cử điệu
Bài hát có cử điệu thường
được các Linh hoạt viên vận dụng nhằm các mục đích như sau:
Xáo
trộn vị trí: một số bài có cử điệu sẽ khéo léo xáo trộn chỗ của mỗi người trong
vòng tròn một cách tự nhiên, không gượng ép, tránh được việc cụm lại thành các
Nhóm nam-nữ riêng rẽ.
Gây
dựng bầu khí: bài hát có cử điệu luôn tạo được sự vui tươi linh hoạt, làm nên
tâm tình hiệp nhất trong tập thể, xóa nhòa mọi cách biệt tuổi tác, phái tính,
trình độ và tâm lý bỡ ngỡ hoặc khép kín trong các dịp họp mặt, lửa trại, sinh
hoạt vòng tròn ngoài trời...
Góp
phần giáo dục: bài hát có cử điệu chuyển tải được các nội dung giáo dục hướng
thiện và vị tha một cách nhẹ nhàng mà lại thấm thía, tránh được kiểu nói nặng về
giáo huấn khô khan.
***
Bài
4:
Kỹ
năng lập ngân hàng trò chơi
***
1. Định nghĩa về trò chơi
Trò
chơi có thể được định nghĩa chi tiết sau:
-Một
cuộc vận động sinh hoạt
-Tổ
chức cho một số người tham gia
-Theo
một quy ước được hướng dẫn trước
-Diễn
ra trong một khoảng thời gian nhất định
-Tại
một nơi chốn, trong phòng hay ngoài
trời
-Với
mục đích đem lại một giá trị hữu ích,
có ý nghĩa riêng cho mỗi người và tập thể.
Theo định nghĩa này,
trò chơi sinh hoạt đương nhiên bao gồm tất cả các trò chơi lành mạnh, nhưng đồng thời cũng bao gồm cả các bài hát ngắn, các vũ điệu đơn giản, các tiết mục ảo
thuật bỏ túi, các câu đố vui,
các câu băng reo… vẫn thường được
dùng trong các buổi sinh hoạt tập thể như là những tiết mục sinh hoạt nho nhỏ.
2.
Yêu
cầu của trò chơi
Có
3 yêu cầu nhất thiết phải đạt được để có thể coi là một trò chơi đúng nghĩa. Đó
là: Gây dựng bầu khí, rèn luyện kỹ năng
và giáo dục chiều sâu.
Gây dựng bầu khí:trước
tiên trò chơi sinh hoạt phải góp phần cho bầu khí tập thể thêm sống động tươi
trẻ, nhanh chống xóa bỏ những thụ động khép kín, xóa bỏ mọi cách biệt, ngại
ngùng và giải tỏa sức căn tâm lý.
Rèn luyện kỹ năng: với yêu cầu này, các
bài tập thể dục thể thao đã được chuyển thành các trò chơi vận động đòi hỏi sức khỏe, phản xạ nhanh, động tác tháo
vát; các bài toán trí óc chuyển thành các trò
chơi suy luận, phân tích tổng hợp nhanh; các khóa huấn luyện kỹ năng khô khan,
tẻ nhạt đã thoát thành các trò chơi ứng
dụng thực hành hết sức hấp dẫn và hiệu quả.
Giáo dục chiều sâu:khác với 2 yêu cầu
trên, yêu cầu này có khi được biểu hiện kín đáo, nhẹ nhàng nhưng lại rất quan
trọng. Góp phần nâng cao ý thức nhân bản,
giúp nhận thức về tính kỷ luật, trung thực trong thi đua một cách công bằng,
tương quan ứng xử tốt trong xã hội; sự vâng phục bề trên, các linh hoạt viên,
hoạt náo viên. Nói chung, trò chơi sinh hoạt góp phần giáo dục tính cách của công dân.
3.
Phân
loại trò chơi
Có
nhiều cách để phân loại trò chơi. Ở đây, tôi xin đề nghị 5 hạng mục để phân loại
trò chơi:
-Theo
tính chất nội dung
-Theo
đối tượng tham gia
-Theo
tầm cỡ dàn dựng
-Theo
điều kiện không gian
-Theo
nhu cầu phục vụ
3.1.
Theo
tính chất nội dung
a.
Trò chơi phản xạ:
Đây
là loại trò chơi quy ước phản xạ về
động tác, về lời nói. Luật chơi ngày lại một khó hơn, dễ gây rối loạn, phán
đoán sai… có thể có nhiều kiểu phản xạ khác nhau:
-Phản
xạ thuận
-Phản
xạ nghịch
b.
Trò chơi lý luận:
Đây
là trò chơi vận dụng đến trí óc để phân tích, lý luận, loại suy, tổng hợp, nêu
các giả thuyết hợp lý và đi đến những kết luận chính xác. Trò chơi sẽ diễn ra
trong một thời gian nhất định hay một số lần nhận định thăm dò đã được quy ước
trước giữa quản trò và tập thể tham dự.
Ví
dụ: thám tử, các câu đố,…
c.
Trò chơi vận động nhẹ
d.
Trò chơi vận động mạnh
e.
Trò chơi cảm giác:
Đây
là loại trò chơi phải dùng đến một hoặc nhiều giác quan cùng một lúc như:
-Thính
giác (nghe bằng tai)
-Thị
giác (nhìn bằng mắt)
-Vị
giác (nến bằng lưỡi)
-Khứu
giác (ngửi bằng mũi)
-
Xúc giác (sờ bằng tay, dò bằng chân)
Cũng có thể cho cô lập một giác quan nào
đó để người chơi phải vận dụng tối đa các giác quan còn lại trong việc nhận định,
ghi nhớ, lý luận loại suy và đi tới kết luận chính xác.
3.2.
Theo
đối tượng tham gia
Linh
hoạt viên, hoạt náo viên cần lưu ý chọn
lọc các trò chơi thích hợp với độ tuổi và phái tính của những người tham gia buổi
sinh hoạt, cần nhớ đó là yếu tố quyết định khá lớn dẫn đến thành công chung cuộc.
Gồm các đối thượng sau:
-Tuổi
ấu (8 đến 11 tuổi)
-Tuổi
thiếu (12 đến 15 tuổi)
-Tuổi
kha (16 đến 18 tuổi)
-Tuổi
tráng ( 19 đến 24 tuổi)
-Tuổi
trưởng (25 tuổi trở lên)
3.3.
Theo
tầm cỡ dàn dựng
-Trò
chơi chiến dịch
-Trò
chơi liên tỉnh
-Trò
chơi quốc gia
-Trò
chơi quốc tế
3.4.
Theo
điều kiện không gian
-Trò
chơi ngoài trời
-Trò
chơi trong nhà
3.5.
Theo
nhu cầu phục vụ
-Trò
chơi sinh hoạt vòng tròn
-Trò
chơi sinh hoạt thi đua
-Trò
chơi sinh hoạt thân hữu
-Trò
chơi sinh hoạt cao điểm
-Trò
chơi sinh hoạt giáo dục
-Trò
chơi thưởng phạt
***
Bài 5:
Một số trò chơi thông dụng
·
Trò
chơi sinh hoạt vòng tròn
1.
Trò
chơi phản xạ
Trời
– Đất – Nước
Người Điều Khiển chỉ từng người hô:
- NĐK: trời -NC: nói một loài vật bay trên trời
(con cò)
- NĐK:
Đất -NC: nói một loài vật
sống trên đất (con heo)
- NĐK: Nước -NC: nói một loài vật sống dưới nước
(cá rô)
* Lưu ý: Ai nói một loài vật không rõ,
nói sai hoặc lập lại cái đã nói rồi thì bị phạt.
Sống
– Chết, Thiên Đàng – Hỏa Ngục
(Tất cả đứng vòng tròn)
- NĐK: (hô) Sống -TC: Chạy tại chỗ
- NĐK: Chết -TC: Đứng nghiêm
- NĐK: Thiên đàng -TC: Giơ hai tay lên trời
- NĐK: Hỏa ngục -TC: Ngồi xuống
*Lưu ý: NC chỉ làm theo những gì NĐK hô.
Ai sai bị phạt.
Cây
Mấy Đầu
NĐK chỉ từng người hỏi:
- NĐK: Một cây mấy đầu? NC: (nói) 2 đầu
- NĐK: Nửa cây mấy đầu ? NC: 2 đầu
- NĐK: Một cây rưỡi ? NC: 4 đầu
* Lưu ý: Cứ thế tiếp tục hỏi bất cứ mấy
cây cũng được (vì một cây cũng 2 đầu, nửa cây cũng 2 đầu), do đó một cây rưỡi
cũng bốn đầu.
Súng
– Sói – Người
* Nguyên tắc : Súng bắn sói
Sói cắn người
Người điều khiển được
súng
+ Súng : 2 tay chắp chĩa vào người kia.
+ Sói : 2 tay giơ lên hai lỗ tai xòe ra
+ Người : đứng nghiêm xuôi tay.
NĐK chỉ vào người chơi và làm những động
tác:
- NĐK: làm động tác súng NC: phải làm động tác người
- NĐK: làm động tác sói NC: phải làm động tác súng
- NĐK: làm động tác người NC: phải làm động tác sói
* Lưu ý: NC phải thắng NĐK ai thua bị phạt
Chưởng
– Chỉ – Chỏ – Chảo
+ Chưởng: Tay đẩy về phía trước
+ Chỉ: Chỉ ngón trỏ về phía trước
+ Chỏ: Làm động tác đánh chỏ
+ Chảo: Đưa tay phải ra trước, lòng bàn
tay úp xuống rồi đánh hất ngửa lòng bàn tay lên.
NĐK hô:
- NĐK: Chưởng,rồi làm động tác chưởng -
TC: Lập lại và làm động tác chưởng
- NĐK: Chỉ,rồi làm động tác chỉ - TC: Lập
lại và làm động tác chỉ
- NĐK: Chỏ,rồi làm động tác chỏ - TC: Lập
lại và làm động tác chỏ
- NĐK: Chảo,rồi làm động tác chảo - TC:
Lập lại và làm động tác chảo
* Lưu ý: NĐK có thể hô một đàng làm một
nẻo, còn TC chỉ làm theo NĐK hô chứ đừng làm theo cử điệu
Ai
Là Vua
NĐK chỉ từng người và nói:
- NĐK:
Ai là vua ?
- NC : Ta là vua (giơ 2 tay lên)và hai
người bên cạnh người được chỉ nói: Tâu bệ hạ (chắp tay cúi phục người xuống)
* Lưu ý: Người tâu phải cúi thấp hơn vua
ai sai bị phạt.
Cõng
Mẹ – Đánh Cọp
- NĐK: (hô) Cõng mẹ NC: Đưa trỏ ra trước
- NĐK: Đánh cọp NC: Tay phải đẩy về trước
- NĐK: Đánh mẹ NC: Đứng im
- NĐK: Cõng cọp NC: Đứng im
* Lưu ý: Khi NĐK hô: đánh mẹ và cõng cọp,
NC không được làm động tác nào, ai sai bị phạt.
Cua
– Cò – Cá
- NĐK: (hô) Cua NC: Đưa tay phải ra trước-úp bàn tay xuống
- NĐK: Cò NC: Đưa tay phải lên cong như cổ
cò
- NĐK: Cá NC: Úp hai bàn tay lại
* Lưu ý: Làm theo lời nói của NĐK
Dài
– Ngắn; Cao – Thấp
+ Dài : Giang 2 tay ra
+ Ngắn : Chấp hai tay phía trước
+ Cao : Tay phải giơ lên cao, tay
trái xuôi xuống
+ Thấp : Úp 2 bàn tay phía trước
* Lưu ý: NĐK hô và làm bất cứ động tác
nào NC phải làm theo. Chỉ làm theo lời NĐK hô.NĐK có thể hô một đàng nhưng làm
một nẻo.
2.
Trò
chơi vận động nhẹ
Đếm
sao
Mục đích: rèn luyện trí nhớ, khéo léo
* Số lượng: 30 người trở lên, có thể
chia nhiều nhóm
* Địa điểm: trong phòng, ngoài sân
* Thời gian: 5 - 7 phút.
*Cách chơi: quản trò hát bài hát: “Một
ông sao sáng, 2 ông sáng sao tôi đố anh chị nào từ 1 hơi đếm hết đến 10 ông
sáng sao”. Người chơi được chỉ định sẽ đếm: 1 ông sao sáng, 2 ông sáng sao, 3
ông sao sáng, 4 ông sáng sao, …, 10 ông sáng sao – nếu như người chơi đếm không
dứt 1 hơi th́ì sẽ bị phạt
Xếp
thư
Chơi theo cặp 1 nam & 1 nữ, các cặp
thi đấu với nhau.
Dụng cụ:các tờ báo khổ lớn.
Cách chơi:
a. Nam & nữ cùng đứng trên 1 tờ báo.
b. Quản trò gấp tờ báo làm đôi.
c. Nam & nữ tiếp tục đứng lên tờ báo
sao cho chân 2 người không lọt khỏi phạm vi tờ báo.
d. Quản trò tiếp tục gấp tờ báo lại.
>Trò chơi cứ thế tiếp tục...Đôi nào
còn có thể đứng gọn theo yêu cầu cuối cùng là người thắng cuộc.
Kỷ
lục đã lập là đôi nam nữ đứng trên tờ báo còn khoảng...1 nắm tay (nam cõng nữ
& ... nhón 1 chân).
Đứng
- ngồi – nằm – ngủ
Tạo không khí vui vẻ trong sinh hoạt,
phát triển phản xạ, rèn luyện trí nhớ.
* Nội dung:
Quản trò cho tập thể chơi học các cách sau:
-Đứng: Bàn tay phải nắm, giơ thẳng lên đầu.
-Ngồi: Bàn tay phải nắm, hai cách tay
vuông góc, bàn tay giơ ngang mặt.
-Nằm: Bàn tay phải nắm, duỗi tay thẳng
phía trước.
-Ngủ: Bàn tay phải nắm, áp vào má và hô:
khò.
* Cách chơi:
+ Quản trò hô những tư thế, động tác
theo quy định trên.
+ Quản trò có thể hô đúng làm đúng hoặc
hô đúng làm sai.
+ Người chơi phải làm đúng theo lời hô của
người quản trò và các động tác quy định của người quản trò.
* Phạm luật:Những trường hợp sau phải chịu
phạt:
+Làm động tác sai với lời hô của quản
trò.
+Không nhìn vào quản trò.
+ Làm chậm, làm không rõ động tác.
Chú ý:
+ Tốc độ nhanh chậm tuỳ thuộc vào đối tượng
chơi.
+ Quản trò dùng những từ khác để đánh lừa
người chơi như tiến, lùi, khò... tạo không khí
Truyền
tin
Giúp đối tượng chơi có phản xạ nhanh, nhớ
chính xác, bí mật, tạo tinh thần đồng đội.
Số lượng: Tùy quy mô tổ chức được chia
thành các đội.
Nội dung:
Truyền thông tin của chỉ huy (quản trò)
rồi báo cáo.
Cách chơi:
- Quản trò chia tập thể chơi thành các đội,
số lượng các đội bằng nhau.
- Các đội đứng thành hàng dọc, cách quản
trò cùng một kích thước. Mỗi đội cử một người lên nhận lệnh.
- Khi có lệnh chơi, người nhận lệnh của
các đội chạy lên nhận tin của quản trò và về nói cho người thứ 1, người thứ 1
nói nhỏ cho người thứ 2 (nói thầm vào tai) cứ như thế cho đến người cuối cùng.
Người cuối cùng chạy lên nói với quản trò "tin" mà quản trò đã phát
ra.
Luật chơi:
- Đội nào báo tin nhanh, chính xác đội
đó thắng.
- Đội nào để lộ tin coi như thua.
- Nếu các đội lên trùng nhau quản trò
cho ghi tin vào giấy.
- Tin được truyền từ người số 1 đến người
cuối cùng, không được truyền tắt.
Chú ý:
- Quản trò chuẩn bị sẵn các tin vào giấy
khi các đội lên nhận, đưa cho người nhận, đọc xong quản trò thu lại.
- Người cuối cùng viết vào một mảnh giấy,
nộp cho quản trò rồi so sánh hai mẩu giấy ghi tin (Quản trò và các đội).
- Đối tượng nhỏ tin ngắn, lớn tin dài.
- Các chữ trong bản tin bằng nhau.
- Nội dung các tin chọn những câu vui,
mang tính hài hước.
- Nghĩ các câu đố các đội phải giải luôn
câu đó, tăng mức độ hấp dẫn của trò chơi.
Gây
rối
Cách chơi: Người điều khiển hướng dẫn
như sau: tất cả đưa tay phải nắm tai trái, và dùng tay trái nắm mũi. Khi tất cả
làm xong, người điều khiển bất ngờ hô “đổi tay”.Các bạn sẽ mục kích được những
sự việc thật buồn cười khi đồng bạn cảm thấy lúng túng.Trò chơi nầy chỉ nên làm
một hoặc hai lần thôi và người điều khiển không nên tập trước cho người chơi.
Chim
sổ lồng
Cách chơi: Vòng tròn đếm số (1,2,3) -
(1,2,3)... cho đến hết vòng. Số 1 và 3 của mỗi nhóm làm chuồng, số 2 làm
chim.Người không thuộc nhóm nào đứng giữa vòng làm chim. Khi người điều khiển
hô “chim bay” tất cả “chim” trong lồng phải đổi chổ, trong khi những người đứng
giữa phải tìm cách kiếm lồng của mình. Khi người điều khiển hô “chim bay - lồng
bay” tất cả “chim” và “lồng” phải đổi chổ. Khi người điều khiển hô “lồng bay” tất
cả “lồng” phải đổi chổ, “chim” có thể đứng yên hoặc đi tìm “lồng” của mình.
Chú ý: Những con chim trong ba lần trong
cuộc chơi không tìm được lồng sẽ bị loại khỏi vòng chơi.
Tìm
kho tàng
Cách chơi: Một người tình nguyện bước ra
khỏi vòng, trong khi những người khác chọn một người trong vòng làm “kho tàng”.
Khi người tình nguyện bước vô vòng, người trong vòng vỗ tay để hướng dẫn; người
tình nguyện bước càng gần “kho tàng” tiếng vỗ tay càng to, càng xa tiếng vỗ tay
càng nhỏ.
Chú ý: Tiếng vỗ tay phải liên tục. Người
tình nguyện có thể chỉ được 3 lần.Nếu sau ba lần người ấy đoán sai phải bước ra
khỏi vòng, và trong vòng phải chọn người khác làm kho tàng.
3.
Trò
chơi vận động mạnh
Bão
thổi- Bão thổi
Quản trò hô to: “Bão thổi, bão thổi”, mọi
người hỏi lại: “Thổi ai ? Thổi ai ?” Quản trò bảo: “Thổi những ai đeo đồng hô
!”Những ai có đeo đồng hồ đều phải chạy đổi chỗ cho nhau trong vòng tròn.Ai chậm
chân nhất sẽ phải ra thay quản trò tiếp tục điều khiển.
Lưu ý: Câu hô “bão thổi, bão thổi” có thể
thay bằng các câu khác như: “Kiến cắn, kiến cắn”, “Điện giựt, điện giựt”...
Tự
họa chân dung
Quản trò bắt bài hát chỉ có ba chữ
“Trán-cằm-tai” theo điệu nhạc phần đầu của bài “Tiếng chày trên sóc Bom Bo”, mọi
người hát theo, tay chỉ đúng vào vào trán, vào cằm hay vào tai của mình khớp với
lời đang hát. Tốc độ hát ngày một tăng.
Tôi
bảo thì làm
Quản trò hô: “Tôi bảo đứng !”Mọi người
phải đứng. Quản trò bất ngờ không nói “Tôi bảo” mà chỉ hô: “Ngồi xuống !”, những
ai lỡ ngồi xuống thì sẽ bị phạt sau khi trò chơi đã kết thúc. Cứ thế quản trò cứ
đổi hành động và khẩu lệnh ngày một nhanh cho đến khi có được khoảng 10 bị phạt
thì chuyển sang trò chơi phạt.
Đăng
ký tạm trú
Luôn luôn số ghế (hoặc dép) ít hơn một
so với số người chơi. Tất cả nắm tay nhau vừa hát một bài hát sinh hoạt quen
thuộc, vừa đi vòng tròn quanh các chiếc ghế (hoặc dép). Bất ngờ, quản trò hô
to: “Đăng ký !”, tất cả phải đáp lại: “Tạm trú !” rồi nhanh chân nhảy vào ngồi
lên một chiếc ghế (hoặc giẫm chân phải lên một chiếc dép). Chắc chắn sẽ có một
người chậm chân bị lọt sổ, loại ra khỏi vòng tròn. Quản trò cứ thế lấy bớt đi một
chiếc ghế (hoặc dép) cho đến khi còn có 5, 6 người có nhà ở. Quản trò sẽ hô:
“Thường trú !”, những người này sẽ mở vòng tay ra và hô to: “Xin mời !” rồi đón
những người bị loại “vào nhà mình” bằng bài hát “Cái nhà là nhà của chung, xin
đón anh em vào chung, sống chung trong tình thương mến, vui chung thân thiết vô
cùng !”
·
Băng
reo
1.
Băng
reo là gì?
Là những câu xướng đáp ngắn gọn có ý nghĩa, làm theo
những cử điệu phù hợp với nội dung chương trình:
-
Khơi dậy bầu khí vui tươi, sống động
-
Hỗ trợ các sinh hoạt khác
-
Giáo dục các em (phản ứng nhanh, dễ nhớ…)
2.
Công
dụng
-
Giúp cho tinh thần hang hái, vui say
-
Nhấn mạnh nội dung (một chiến dịch,
phong trào) đang thực hiện
-
Nâng cao tinh thần đoàn kết
-
Chào mừng, hoan hô, tán dương
-
Để kết thúc một chương trình, thay đổi bầu
khí
3.
Phương
pháp sáng tác băng reo
3.1.
Nguyên
tắc
Hình thức: Ngắn
gọn, dễ nhớ, dễ làm (2,3 câu, mỗi câu 2,3 chữ)
Nội dung:
-
Mang ý nghĩa giáo dục lành mạnh
-
Phù hợp với hoàn cảnh, lứa tuổi, bài
hát, nơi chốn (đúng lúc, đúng nơi, đúng đối tượng, bài hát)
3.2.
Sáng
tác theo những chủ đề
-
Theo chủ đề một bài hát
-
Theo chủ đề một trò chơi
-
Theo chủ đề, phong trào, chiến dịch
-
Theo chủ đề hoàn cảnh
4.
Một
số bang reo hay
Đi đường xa:
QT:
anh em ơi! - Ơi!
QT:
đường xa - Xông pha!
QT:
anh em ra - Quyết tiến bước!
Bà
ba đi chơi:
QT:
Bà ba đi chợ- đụng phải con cá, bà đi bà đá
QT:
Bà ba đi chợ- đụng phải con cò, bà nhảy cò cò
Tương
tự: cái chum- lum khum
Con bò- bò
Con ếch- lếch
Cá lóc- khóc
Ông mười- cười
Con mắt- cà nhắc
Con ma- ca
…
Chào mừng:
QT: Hân hoan
-
Đón chào (đưa tay trái lên)
QT: Hân hoan
-
Chúc mừng (đưa tay phải lên)
QT: Hân hoan
-
Kính dâng (đưa 2 tay lên cao)
Cám ơn:
QT:
Xin cám ơn - bằng lời (2 tay trên
miệng)
QT:
Xin cám ơn - bằng lòng (2 tay trên
ngực)
QT:
Xin cám ơn - bằng tay ( một tràn vổ
tay dài)
***
TỔNG
HỢP CÁC TRÒ CHƠI VÒNG TRÒN THEO HỆ THỐNG
o0o
MÚA
VUI
1. Mình nhấc
cái chân cho đều (nhấc chân, lắc mông, đấm lưng, nhún vai, vỗ tay)
2. Đưa tay ra
nào…
3. Tay trái
tay phải, giơ tay trái vỗ bên phải/ chân trái chân phải giơ chân trái đá bên phải.
4. Vòng tròn
có một cái tâm, cái tâm ở giữa vòng tròn…
5. Đi một
vòng, là đi thật nhanh
6. Mình ngồi
bên nhau, mình hát với nhau.
7. Cùng quây
quần ta vui vui vui (vỗ tay hụt)
8. Bên nhau
giã gạo
9. Chịu chơi/
chịu chơi/ chịu chơi. (vỗ tay hụt)
10. Nào cùng hát lên nào cùng hát lên, cho quả tim
nối kết quả tim, cho con người biết…
11. Vỗ tay
theo nhịp điệu (12/ 123; 12/ 12345; 12/ 1234567; 12/ 123456789.
TRÒ
CHƠI VẬN ĐỘNG
1. Muỗi bay
2. Bão thổi/
kiến cắn
3. Chanh
chua, cua kẹp
4. Dì Hai đi
chợ
5. Kết chùm,
kết chùm
6. Ta là vua
7. Xắc cái nị/
là Xắc cái nị/là xáo xáo xáo
Púm cái nị /là púm cái nị /là páo páo páo
Xắc cái nị là xáo/ púm cái nị là páo
Xắc cái nị /là púm cái nị /là xáo xíu páo.
8. Chặt thịt
gà/ là chặt thị gà /là xào xào xào
Chấm xì dầu /là chấm xì dầu /là vào vào vào
Chặt thịt gà là xào/ chấm xì dầu là vào
Chặt thịt gà/ là chấm xì dầu/ là xào vào nhào.
9. Tôi bảo gì
thì làm (nếu không có chữ “tôi bảo” thì không làm)
10. Sóng vỗ
nhấp nhô
11. Ghế
chúng mình
12. Đua
ghe ngo (của người Dân tộc Khme): (Cách chơi: xếp thành 2 hàng dọc, ngồi phệt
xuống sân, hai chân của người ngồi sau gác lên đùi người ngồi trước. Khi có hiệu
lệnh tất cả cùng di chuyển tời vạch đích các đó chừng 3m.)
NGỒI
SINH HOẠT VÒNG TRÒN THÀNH TỪNG NHÓM
1. Nào bạn ơi
ra đây xem chúng tôi thi nhau chơi; tùng (tùng cắc tùng)/ kèn (tò tí tò)/ đàn
(tình tính tình).
2. Nhạc trưởng:
(làm theo bài “Hát to hát nhỏ” chữ A, I, U, O; Có thể điều khiển bài hát này bằng
chân)
3. Tang tang
tang tình tang tính (ngồi: bàn chân/ đầu gối/ hai vai/ vỗ tay trên đầu)
4. Đếm sao hoặc
đếm Kinh Thánh, đếm bún riêu.
5. Gà trống
gà mái
6. Tôi/ uống/
coca/ cola. (Chia thành bốn nhóm)
7. Tôi/ yêu/
mến/ Chúa. Chúa/ yêu/ mến/ tôi (Chia
thành bốn nhóm)
TRÒ
CHƠI PHẢN XẠ
1. Chỉ/ trỏ/
trưởng
2. Bánh bao/
bánh dẻo/ bánh cuốn/ bánh gù
3. Thể dục
(chạy nhẹ tại chỗ)/ thể thao (vặn mình)/ thể hình (làm động tác tập)/ thể lực
(hai tay nâng tạ).
4. Dài/ ngắn/
cao/ thấp. (Ngắn dài, ngắn dài/ thấp
cao. Thấp cao/ thấp cao/ ngắn dài)
5. Nhảy ra/
nhảy vào
6. Vịt cạp cạp
(theo bước chân của quản trò)
7. Sống/ chết/
thiên đàng/ hỏa ngục.
8. Cò/ cua/
cá.
9. Thụt thò,
thò thụt
10. Tiểu
đoàn 307
11. Trán/
cằm/ tai
12. Đăng
ký tạm trú: (10 người chơi có 9 chiếc dép, mọi người đứng vòng tròn quay lưng
vào nhau, di chuyển theo chiều kim đồng hồ, khi nghe hiệu lệnh “Đăng ký” Mọi
người phải hô: “Tạm trú” sau đó, mỗi người phải ngồi xuống một chiếc dép, ai
không ngồi kịp thì bị loại.)
13. Con
bò/ bếp lò/ cái giò/ con cò.
14. Con cò/ cong cái cổ/ co cái cẳng/ căng cái
cánh.
15. Nhập
khẩu / nhập khẩu (hai tay đưa lên miệng)
Vận chuyển/ vận chuyển (Hai tay vuốt phía trước bụng)
Xuất khẩu/ xuất khẩu (hai tay đưa ra phía đằng sau
mông)
LỄ
PHÉP I
Chào cô (vòng tay từ trái qua phải)
Chào thầy (Khoanh tay cúi đầu)
Chào cụ (chắp tay trước ngực, cúi đầu)
Chào xếp (chào kiểu lính)
LỄ
PHÉP II
Chào cụ (hai bàn tay đan chéo vào nhau để trước ngực)
Chào thầy đồ (Khoanh tay, cúi đầu)
Chào cô (vẽ 1 nửa vòng tròn từ vai trái xuống qua
chân phải, người hơi khom)
Chào xích lô (Búng ngón tay cái và ngón tay giữa)
Chào Ni-cô (chắp tay trước ngực)
Chào xếp (chào kiểu lính)
TRÒ
CHƠI PHẠT
1. Múa một
con vịt
2. Kìa con bướm
vàng
3. Một đàn vịt
già
4. Rửa mặt
như mèo
5. Ta ca ta
ngồi ta đứng.
6. Ra mà xem,
con gì nó ngồi trong góc
7. Naponeon
100 tên lính xung phong
8. Nặn tượng
9. Bơm xe
10. Gội đầu
cho nhau
11. Vịt đe
đe đe, vịt đe đe đe, vịt đẻ
Gà ấp ấp ấp, gà ấp ấp ấp, gà nở
Diều xớt xớt xớt, diều xớt xớt xớt, gà đá.
12. Vịt đi
đi đi/ vịt đi đi đi/ vịt đi vịt vịt
Vịt đe đe đe/ vịt đe đe đe/ vịt đe vịt đẻ
Vịt ngu ngu ngu/ vịt ngu ngu ngu/ vịt ngu vịt ngủ.
13. Máng lợn,
mắm tôm… (hỏi gì cũng nói như trên)
14. Đua tôm
(hai tay nắm cổ chân, đi giật lùi)
15. Xay
thóc/ nhọc mệt/ hết hơi/ ai ơi/ giúp tôi/ một tí (cộng đoàn đọc nhanh dần)
16. Các dấu
chấm câu (chấm, hỏi, ngã, nặng, chấm than, chấm hỏi, hai chấm). Đọc một bài
thơ: “Trăm năm trong cõi người ta…”
Bò lúc lắc, bò nhúng giấm (QT: Bò lúc lắc/ bò bò bò,
bò nhúng giấm/ bò bò bò (QT hô bao nhiêu chữ bò thì phải lúc lắc hoặc nhúng giấm
bấy nhiêu cái)
***
> Bài viết được đăng 16/4/2014
0 nhận xét:
Đăng nhận xét